Chỉ số PMI là gì? Vai trò & cách tính chỉ số PMI chi tiết

PMI là một trong những chỉ báo kinh tế quan trọng giúp đo lường hoạt động kinh tế của ngành sản xuất. Nhờ có chỉ số PMI mà các nhà hoạch định chính sách, nhà phân tích và quản lý mua hàng có thể nắm được các thông tin về điều kiện kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp. Vậy cụ thể, chỉ số PMI là gì? Cách tính PMI như thế nào? Hãy cùng Tradervn tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

PMI là một trong những chỉ báo kinh tế quan trọng giúp đo lường hoạt động kinh tế của ngành sản xuất. Nhờ có chỉ số PMI mà các nhà hoạch định chính sách, nhà phân tích và quản lý mua hàng có thể nắm được các thông tin về điều kiện kinh doanh hiện tại của các doanh nghiệp. Vậy cụ thể, chỉ số PMI là gì? Cách tính PMI như thế nào? Hãy cùng Tradervn tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.

Chỉ số PMI là gì?

Chỉ số PMI hay còn được gọi là Purchasing Managers Index, dịch sang tiếng việt là chỉ số quản lý thu mua. Chỉ số này được Viện Quản lý Cung ứng (The Institute of Supply Management) và Markit Group công bố hàng tháng. Chỉ số PMI được cấu tạo từ 5 thành phần với những trọng số khác nhau gồm: Đơn đặt hàng mới, sản lượng, việc làm, thời gian giao hàng và tồn kho. 

Chỉ số PMI cung cấp thông tin về điều kiện kinh doanh và hoạt động hiện tại của doanh nghiệp để làm thông số nghiên cứu cho những nhà hoạch định chính sách, quản lý chịu trách nhiệm thu mua. 

Phân loại chỉ số PMI

Chỉ số PMI được phân thành hai loại là: chỉ số PMI sản xuất và PMI phi sản xuất: 

1. Chỉ số PMI sản xuất

Đây là chỉ số dùng để quản lý sức mua trong được đo lường trong ngành công nghiệp sản xuất. Những thành phần cấu tạo nên chỉ số PMI sản xuất sẽ có những trọng số như sau:

  • Đơn hàng mới chiếm 30%
  • Sản xuất chiếm 25%
  • Giao hàng từ nhà cung cấp chiếm 15%
  • Hàng tồn kho chiếm 10%
  • Việc làm chiếm 20%

Số liệu thống kê này được thiết lập dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu được biên soạn hàng tháng. Nguồn dữ liệu này được lấy từ câu trả lời khảo sát từ các nhà điều hành thu mua hoặc cung ứng trên hơn 400 công ty công nghiệp.

2. Chỉ số PMI phi sản xuất (PMI dịch vụ)

Đây là một chỉ số hỗn hợp được tính toán như một chỉ báo để dự đoán về điều kiện kinh tế tổng thể đối với lĩnh vực phi sản xuất. Khác với chỉ số PMI sản xuất, những thành phần cấu tạo nên chỉ số PMI sản xuất lại có những trọng số bằng nhau, được điều chỉnh theo mùa vụ gồm: 

  • Hoạt động kinh doanh
  • Đơn hàng mới.
  • Việc làm
  • Giao hàng từ nhà cung cấp.

Dữ liệu dùng để thống kê chỉ số PMI sản xuất được biên soạn từ những câu trả lời hàng tháng của hơn 370 người được hỏi là các nhà điều hành thu mua hoặc cung ứng trong hơn 62 ngành khác nhau. Họ đại diện cho 9 khu vực từ danh mục phân loại của hệ thống Phân Ngành Theo Chuẩn (Standard Industrial Classification – SIC).

Cách tính chỉ số PMI

Chỉ số PMI được thu thập từ câu trả lời khảo sát hàng tháng từ 400 nhà sản xuất trên cả nước. Khảo sát này được chia theo từng lĩnh vực và quy mô lao động dựa trên số lượng đóng góp vào GDP cả nước. 

Các chỉ số PMI sẽ có giá trị trong phạm vi từ 0 đến 100. Trong đó, người ta sẽ sử dụng mốc 50 để tiến hành phân tích, nếu kết quả > 50 thể hiện mức tăng tổng thể, nếu kết quả < 50 thể hiện mức giảm tổng thể. 

Chỉ số PMI của Việt Nam là số bình quân gia quyền của năm chỉ số sau:

  • Đơn đặt hàng mới (30%)
  • Sản lượng (25%)
  • Việc làm (20%)
  • Thời gian giao hàng của nhà cung cấp (15%)
  • Tồn kho hàng mua (10%).

Tầm quan trọng của chỉ số PMI

Có thể kể tên 3 vai trò quan trọng của chỉ số PMI như sau: 

1. Chỉ số PMI là thước đo quan trọng của nền kinh tế 

Căn cứ vào chỉ số này, chúng ta có thể dễ dàng đánh giá khách quan về tốc độ tăng trưởng hay suy yếu về dịch vụ sản xuất của một công ty hay 1 quốc gia. 

Nếu như kết quả tính toán chỉ số PMI trên 50, điều này có nghĩa là tình hình sản xuất đang có chiều hướng phát triển và hoạt động sản xuất được mở rộng. Nếu chỉ số PMI dưới mức 50 thì điều này đồng nghĩa với việc các hoạt động kinh doanh đang có dấu hiệu thu hẹp.

Bên cạnh đó, chỉ số PMI cũng được sử dụng để đánh giá về những chỉ số quan trọng khác như GDP, CPI…

2. Tác động đến quyết định quản lý thu mua hàng hóa của công ty

Chỉ số PMI sẽ là căn cứ để những người quản lý thu mua đưa ra các quyết định thu mua hàng hóa phục vụ sản xuất. 

Nhờ có chỉ số PMI, họ sẽ dễ dàng đánh giá được tổng số lượng hàng hóa, mức giá sản phẩm cũng như những yếu tố khác có liên quan. Chẳng hạn như khi một công ty nhận được đơn đặt hàng, họ sẽ đưa ra quyết định sản xuất dựa trên tổng số lượng sản phẩm được đặt hàng.

Hay với những người quản lý thu mua kiểm tra hàng tồn kho, khi nắm được chỉ số PMI, họ sẽ nhận biết được hiện tại kho còn bao nhiêu sản phẩm và công ty sẽ cần thêm bao nhiêu sản phẩm nữa để hoàn thiện đơn hàng. Từ việc quản lý vấn đề hàng hóa, những người quản lý sẽ cân đối được lượng sản phẩm hiện có để làm sao vừa hoàn hoàn thành đơn hàng, vừa có sản phẩm dự trữ sẵn dành cho việc kinh doanh cho các tháng tiếp theo hoặc cho những đơn đặt hàng khác…

3. Tác động lên các đơn vị cung ứng 

Các đơn vị cung ứng sẽ sử dụng chỉ số PMI để ước lượng lượng nhu cầu sản phẩm. Từ đó, họ sẽ đưa ra các chiến lược điều chỉnh giá cho phù hợp với thị trường.

Chẳng hạn như khi số lượng đặt hàng tăng, nhu cầu mua hàng tăng cao, các đơn vị cung ứng có thể cân nhắc tăng giá sản phẩm, điều này kéo theo sự tăng giá của các đơn vị cung cấp nguyên vật liệu. 

Ngược lại, khi số lượng đặt hàng giảm, nhu cầu mua hàng hạn chế thì các đơn vị cung ứng có thể chấp nhận giảm giá xuống kéo theo sự giảm giá của phía cung cấp nguyên vật liệu.

Ưu – Nhược điểm của chỉ số PMI

Ưu điểm:

  • Dữ liệu hình thành nên chỉ số PMI sẽ được lấy từ nguồn thực tế. Tức là nó được thu thập từ những câu trả lời khảo sát của các doanh nghiệp hiện nay. Báo cáo về chỉ số PMI là dữ liệu cứng, có độ chính xác cao.
  • Nhờ có chỉ số PMI, chúng ta sẽ biết được về tình hình kinh tế đang diễn ra thế nào, có hiệu quả hay không từ những thông tin về việc làm, đơn đặt hàng, hàng tồn kho và tăng trưởng từ các nhà quản lý chuỗi cung ứng.
  • Việc được công bố đều đặn hàng tháng khiến chỉ số PMI còn được gọi là chỉ số “trẻ”. Nó dự báo sớm cho chúng ta biết sự phát triển của ngành từ tháng trước, là lô dữ liệu kinh tế đầu tiên được phát hành hàng tháng.

Nhược điểm:

  • Phạm vi phản ánh của chỉ số PMI chưa thực sự rộng. Nó mới chỉ được sử dụng để khẳng định tình trạng của riêng lĩnh vực sản xuất chứ không thể phản ánh được toàn bộ lực lượng lao động có trong khu vực này.
  • Vì báo cáo về PMI được lấy từ những bảng khảo sát của các doanh nghiệp nên không thể tránh được tình trạng trả lời chủ quan, gian dối trong quá trình cung cấp dữ liệu. Từ đó, chỉ số PMI có thể sẽ không phản ánh được chính xác tình hình thực tế.
  • Chỉ số PMI có khả năng sẽ mất dần đi lợi thế bởi những chỉ số về kinh doanh sẽ thực sự phù hợp hơn với tình trạng kinh tế nói chung trong tương lai. Nguyên nhân là ngành sản xuất đang dần mất đi vai trò quan trọng của mình, vốn được xem là chuẩn mực đối với nền kinh tế toàn cầu.

Kết luận

Như vậy, bài viết trên đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin về chỉ số PMI, cách tính PMI cũng như ưu, nhược điểm của chỉ số này. Nhìn chung, đây là một trong những chỉ số quan trọng mà bất kỳ nhà đầu tư nào cũng phải nắm được để đưa ra những chiến lược hiệu quả.